In trang

Kế hoạch của HIỆU TRƯỞNG Năm 2023

PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN

TRƯỜNG THCS PHONG XUÂN


Số: 42/KH-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 


Phong Xuân, ngày 02 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG

 

Năm học 2023 – 2024

 

Năm học 2023 - 2024, Giáo dục Trung học cơ sở Phong Điền thực hiện chủ
đề năm học: "Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”; tiếp tục thực hiện Kế hoạch của Ngành Giáo dục triển
khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo (GDĐT); Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019
của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIV
và các Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông;

Căn cứ Công văn 377/PGDĐT- THCS ngày 25/9/2022 của Phòng GD&ĐT Phong Điền về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2023-2024;

Trường THCS Phong Xuân xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2023 – 2024 như sau:

1. BỐI CẢNH GIÁO DỤC CỦA QUỐC GIA, ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ TRƯỜNG

1. Bối cảnh bên ngoài:

1.1.1 Thời cơ:

- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp, của lãnh đạo Ngành, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Phong Điền và lãnh đạo địa phương. Các văn bản hướng dẫn của nhà nước và của ngành chỉ rõ định hướng, phát triển trường học

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được đào tạo cơ bản 100% đạt chuẩn, có năng lực chuyên môn vững vàng nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết, hầu hết có ý thức học tập để vươn lên, đáp ứng được nhu cầu dạy và học trong giai đoạn mới.

- Đã tạo được sự tín nhiệm cao của học sinh, phụ huynh trong cũng như ngoài địa bàn và được các tổ chức ban ngành có liên quan hỗ trợ tạo động lực thúc đẩy khuyến học, thúc đẩy tốt việc học tập của học sinh.

- An ninh, chính trị ổn định tạo cơ hội cho việc phát triển giáo dục, đào tạo

2.1.2. Thách thức:

- Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình GDPT.

- Khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy, phát huy sức sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục, trong chuyển đổi số.

- Cha mẹ học sinh đa số là nông dân, lao động thủ công về kinh tế còn khó khăn.

- Tình hình thiên tai và dịch bệnh phức tạp gây ảnh hưởng lớn trong công tác dạy và học của nhà trường, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân địa phương, đến gia đình học sinh.

- Kinh phí thường xuyên, trang cấp thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng của chính quyền địa phương và PGD hạn chế mà nhu cầu xây dựng, cải tạo trường học hướng đến chuẩn KĐCL và chuẩn Quốc gia vẫn còn nhiều hạng mục cần cải tạo, mua sắm, trang bị để khuôn viên trường học xanh, sạch, sáng và hoa bốn mùa, xây dựng trường học thân thiện cần kinh phí lớn, công sức bỏ ra rất nhiều.

2.2. Bối cảnh bên trong:

2.2.1. Điểm mạnh:

2.2.1.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên:

- Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên 100% đạt chuẩn.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó mật thiết với nhà trường. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Nhiều giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện (8 giáo viên trong năm học 2020 – 2021, trong đó 6 giáo viên đạt giải: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba và 03 giải khuyến khích)

- Thành tích thi đua của giáo viên qua 5 năm học như sau:

Năm học

Thành tích

Năm học 2018-2019

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 05

- Lao động tiên tiến: 26

Năm học 2019-2020

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 04

- Lao động tiên tiến: 25

Năm học 2020-2021

- 12 GVDG cấp trường, 7 GVDG cấp huyện.

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 04

- Lao động tiên tiến: 25

Năm học 2021-2022

- 11 GVDG cấp trường, 8 GVDG, GV – TPT giỏi cấp huyện.

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 04

- Lao động tiên tiến: 24

Năm học 2022-2023

- 11 GVDG cấp trường, 8 GVDG, GV – TPT giỏi cấp huyện.

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 04

- Lao động tiên tiến: 24

- Công tác quản lý của BGH có kế hoạch sát với tình hình thực tế của trường, của địa phương cũng như của Ngành, luôn có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Công tác tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, được kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời từng giai đoạn.

2.2.1.2. Chất lượng học sinh:

- Chất lượng đại trà:

HẠNH KIỂM

Năm học

TS

HS

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

 

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

 

 

2018 – 2019

313

277

88.5

35

11.2

01

0.3

0

0

 

 

2019 – 2020

311

268

86.2

38

12.2

05

1.6

0

0

 

 

2020 - 2021

298

258

86.6

35

11.7

05

1.7

0

0

 

 

2021 - 2022

300

241

80.3

51

17.0

08

2.7

0

0

 

 

2022 - 2023

299

267

89.3

31

10.4

02

0.3

0

0

 

 

HỌC LỰC

Năm học

TS

HS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2018 – 2019

313

53

16.9

136

43.5

119

38

05

1.6

0

0

2019 – 2020

311

62

19.9

167

53.7

78

25.1

04

1.3

0

0

2020 - 2021

298

57

19.1

144

48.3

92

30.9

05

1.7

0

0

2021 - 2022

300

46

15.3

132

44.0

122

40.7

00

0.0

0

0

2022 - 2023

299

56

18.7

170

56.9

73

24.4

00

0.0

0

0

TỐT NGHIỆP THCS

Năm học

Số HS tốt nghiệp/Số HS khối 9

Tỉ lệ

2018– 2019

77/77

100%

2019 – 2020

85/85

100%

2020 - 2021

67/67

100%

2021 - 2022

75/75

100%

2022 - 2023

76/76

100%

-         Chất lượng học sinh giỏi:

Năm học

Thành tích

 2018 - 2019

Có 1 giải tỉnh, 6 giải cấp huyện; nhiều giải hoạt động phong trào;

2019 - 2020

Có 01 giải cấp huyện môn Toán 9; nhiều giải hoạt động phong trào; (Do dịch bệnh Covid-19 nên không có hội thi HSG 6, 7, 8)

2020 - 2021

02 giải KK Ngữ văn 6, 01 giải ba KHKT cấp huyện, 01 giải nhất cờ vua độ tuổi 14-15 nam, 02 giải ba nhảy cao nam nữ. 01 giải triển vọng đơn ca Hội thi Tiếng hát chim sơn ca tỉnh, 02 học sinh tham gia đội bóng đá HS THCS đạt giải nhất HKPĐ cấp tỉnh.

2021 - 2022

04 giải khuyến khích về văn hóa (01 ngữ văn lớp 6, 02 ngữ văn lớp 7, 01 Tiếng Anh lớp 7). 04 giải ba về năng khiếu (02 điền kinh truyền thống, 02 cờ vua). 01 giải nhì phong trào, hội thi: Hội thi tìm hiểu về lịch sử địa phương: Chiến khu Hòa Mỹ do Bảo tàng Thừa Thiên Huế tổ chức.

2022 - 2023

09 giải hội thi HSG cấp huyện, 07 giải hoạt động, phong trào, hội thi của tập thể và cá nhân

2.2.1.3. Cơ sở vật chất:

- Nhà trường có đủ hệ thống phòng học, phòng hội đồng, phòng chức năng, phòng thư viện, phòng thiết bị, phòng y tế, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh cho GV và HS (Được sự quan tâm của địa phương trong năm 2021 và 2022 đã xây dựng được nhà để xe kiên cố cho HS với diện tích 180m2, nâng cấp sân trường, thay gạch nền tầng 1 của 2 dãy nhà học 6 phòng, xây nhà bảo vệ, quét sơn, vôi màu cho cổng, tường rào, xây dựng tường rào phía sau bằng lưới B40).

- Hệ thống cửa các loại của 2 dãy nhà học 6 phòng được sơn sửa lại từ nguồn kinh phí nhà trường.

- Tất cả phòng học đều có đầy đủ bàn ghế cho học sinh trong đó 100% là bàn ghế 2 chỗ ngồi. 100% phòng học có bảng từ chống lóa, tất cả các phòng đều được trang bị hệ thống điện chiếu sáng và có quạt đầy đủ.

- Các phòng bộ môn Lý – Công nghệ, Sinh – Hoá, Tiếng Anh, Nghệ thuật và Tin đã được sắp xếp hợp lý với các trang thiết bị cơ bản đầy đủ đầy đủ. Trường đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng phòng bộ môn phục vụ cho công tác dạy học vào sử dụng có hiệu quả.

- Nhà trường đã mua sắm, trang bị đầy đủ các trang thiết bị dạy học phục vụ chương trình thay sách theo danh mục của Bộ và có kế hoạch bảo quản hiệu quả. (Thiết bị lớp 6, 7)

- Thư viện được củng cố và hoàn thiện theo hướng hiện đại, hoạt động thư viện đã đưa vào nề nếp, nhiều học sinh và giáo viên tham gia rất tốt. Khánh thành Thư viện thân thiện vào ngày 26/8/2022 và được công nhận Thư viện tiên tiến vào ngày 19/9/2022.

- Công tác giáo dục và bảo vệ môi trường: Trường đã làm tốt công tác giáo dục và bảo vệ môi trường.

2.2.2. Điểm yếu:

- Việc đánh giá chất lượng chuyên môn còn mang tính động viên, chưa căn cứ vào thực chất của giáo viên.

-  Một số cán bộ giáo viên chưa thể hiện hết tinh thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh cũng như tham gia các hoạt động phong trào của nhà trường.

- Chưa cải thiện nhiều trong kiểm tra, đánh giá. Còn nễ nang, thiếu kiên quyết trong việc xử lý các hạn chế của giáo viên.

-  Một số giáo viên ý thức tự học, tự bồi dưỡng, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế.

-  Chất lượng học sinh chưa đồng đều, vẫn còn hiện tượng xem nhẹ việc học, bỏ học.

2.2.3. Định hướng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường

Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 6, lớp 7 và lớp 8; tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006 đối với lớp 9, bảo đảm thực hiện và hoàn thành chương trình năm học.

Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở.

            3. MỤC TIÊU GIÁO DỤC:

3.1 Mục tiêu chung:

3.1.1. Nhiệm vụ trọng tâm.

- Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CT GDPT 2018) (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018, Thông tư số 34/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020, Thông tư số 19/2021/TT-BGDĐT ngày 01/7/2021, Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT ngày 03/8/2022; Quyết định số 712/QĐ-BGDĐT ngày 09/02/2021 ban hành Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm) đối với lớp 6, lớp 7 và lớp 8; tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006) đối với lớp 9, bảo đảm thực hiện và hoàn thành chương trình năm học; củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở.

- Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp, đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bảo đảm yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các trong các trường THCS, TH&THCS.

- Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định  hướng phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức giáo dục, đẩy mạnh các  hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học của học sinh; triển khai ứng dụng công  nghệ số trong dạy và học.

- Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện CT GDPT 2018; chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, bảo đảm đủ giáo viên theo môn học để tổ chức dạy học các môn học trong Chương trình.

- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; bảo đảm an toàn trường học; chủ động, linh hoạt thực hiện kế hoạch năm học, chủ động phòng, chống và ứng  phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.

- Thực hiện đảm bảo tiến độ công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND huyện về Kế hoạch Triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2022-2025 đồng thời triển khai tốt kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi được đánh giá ngoài; chăm lo xây dựng thư viện đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông; nâng cao kết quả dự thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025.

3.1.2. Phương châm hành động.

“ Trường học là trung tâm văn hoá – môi trường học tập thân thiện và chất lượng”

3.1.3. Tầm nhìn.

Nâng tầm giá trị, xây dựng thương hiệu về chất lượng cả về đạo đức và học tập, là trường đi đầu trong việc đổi mới ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học được phụ huynh học sinh tin tưởng gửi gắm con em mình vào học tập, rèn luyện để trở thành công dân tốt của nước Việt Nam XHCN.

3.1.4. Sứ mệnh.

Tạo dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, kỷ cương nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân gương mẫu, có tri thức, năng động và sáng tạo.

3.1.5. Hệ thống giá trị cơ bản:

Về phẩm chất chủ yếu: 5 phẩm chất chủ yếu

- YÊU NƯỚC: Yêu thiên nhiên, yêu con người, tự hào về truyền thống Việt Nam; sẵn sàng bảo vệ đất nước khi cần

- NHÂN ÁI: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người.

- CHĂM CHỈ: Ham học; Chăm làm. 

- TRUNG THỰC: Tôn trọng lẽ phải, thật thà ngay thẳng, lên án cái xấu

- TRÁCH NHIỆM: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống. 

Về năng lực chung: 10 năng lực cốt lõi

- Năng lực tự chủ và tự học: Có 6 năng lực thành phần: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự học, tự hoàn thiện. 

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có 8 năng lực thành phần: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; hội nhập quốc tế.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có 6 năng lực thành phần: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập.

- Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ.

- Năng  lực tính toán: Hiểu biết kiến thức toán học phổ thông cơ bản; Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học. 

- Năng lực khoa học:

Tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người; Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống.

- Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.

- Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ thống tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức.

- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm  mỹ; Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.

- Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hòa với môi trường; Nhận biết và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

3.2. Mục tiêu cụ thể

3.2.1. PCGD THCS đạt mức III.

3.2.2. Phấn đấu có 8-9 học sinh đạt giải trên tổng số dự thi học sinh giỏi văn hoá và 8-9 học sinh giỏi năng khiếu cấp huyện.

3.2.3. Xếp loại hạnh kiểm/kết quả rèn luyện Tốt trên 90% và học lực loại Giỏi/Tốt trên 22%, trong đó loại Tốt/ Giỏi ở các môn Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh đạt từ 22%; các môn từ 25% trở lên.

3.2.4. Tỷ lệ tốt nghiệp trên 98%. (78 học sinh). Tập trung bồi dưỡng, củng cố kiến thức các bộ môn thi vào lớp 10 THPT.

3.2.5. Có Kế hoạch hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh, có ít nhất 01 đề tài, dự án tham gia cuộc thi Khoa học Kỹ thuật, Sáng tạo TTNNĐ cấp huyện; có từ 1 dự án đạt giải cuộc thi KHKT cấp huyện, 1 sản phẩm đạt giải cuộc thi Sáng tạo TTNNĐ cấp huyện. Phấn đấu có giải cấp tỉnh

3.2.6. Trường đạt KĐCLGD mức độ 2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

3.2.7. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,0%.

3.2.8. Tập trung xây dựng Thư viện tiên tiến, Thư viện điện tử;

3.2.9. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án Ngày Chủ nhật xanh, xây dựng trường học xanh sạch sáng và an toàn; không có học sinh vi phạm pháp luật.

* Một số chỉ tiêu khác:

1. 100% CB,GV đạt chuẩn giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, chuẩn phó hiệu trưởng xếp loại khá, giỏi;

2. 100% CB,GV được tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, BDTX cuối năm 100% GV xếp loại đạt/ khá, giỏi;

3. 100% giáo viên thực hiện tốt việc soạn, giảng, chấm, chữa theo định hướng phát triển năng lực học sinh và các hướng dẫn của Phòng, Sở và Bộ GD&ĐT;

4. Phấn đấu có 11 - 15 giáo viên dạy giỏi cấp trường;

5. Tham gia tất cả các hội thi do cấp trên tổ chức;

6. Mỗi tổ chuyên môn, nhóm bộ môn tổ chức 1 chuyên đề/ học kỳ về nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng hiệu quả công việc, về đổi mới phương pháp dạy học. Thao giảng: 02 tiết/GV/năm học.

7. Kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên đạt 30% trở lên.

8. Danh hiệu thi đua:

Trường: Đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến;

Công đoàn Vững mạnh cấp huyện;

Liên đội mạnh cấp huyện.

100% CBCNVC hoàn thành nhiệm vụ, 100% CB,GV,NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên. Trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở trở lên.

9. Làm tốt phong trào phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi.

4. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ

4.1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng.

4.1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh [1], đồng thời lưu ý thêm một số nội dung sau:

4.1.1.1. Đối với các lớp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

a)  Đối với môn Khoa học tự nhiên: Phân công giáo viên dạy học môn học bảo đảm yêu cầu phù hợp với năng lực chuyên môn của giáo viên. Xây dựng kế hoạch dạy học trong đó bố trí thời gian, thời điểm dạy học các mạch nội dung linh hoạt trong từng học kì phù hợp với việc phân công giáo viên dạy học, bảo đảm tính khoa học, sư phạm và khả năng thực hiện của giáo viên.

b) Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Ưu tiên phân công giáo viên đảm nhận các nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên; giáo viên đảm nhận nội dung nào được thể hiện trên kế hoạch giáo dục và được tính giờ thực hiện đối với nội dung đó theo phân phối chương trình (không trùng với nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành). Xây dựng kế hoạch giáo dục trong đó xác định cụ thể nội dung hoạt động và thời lượng thực hiện theo từng loại hình hoạt động quy định trong chương trình; linh hoạt thời lượng dành cho các loại hình hoạt động với quy mô tổ chức khác nhau giữa các tuần; phân định rõ thời lượng dành cho hoạt động chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp và các hoạt động giáo dục tập thể khác của nhà trường bảo đảm không trùng với thời lượng thực hiện các nội dung theo chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

c) Đối với Nội dung giáo dục của địa phương: Ưu tiên phân công giáo viên đảm nhận các nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên. Xây dựng kế hoạch dạy học các chủ đề/bài học có Nội dung giáo dục của địa phương phù hợp với kế hoạch dạy học các môn học có nội dung liên quan.

4.1.1.2. Đối với các lớp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006.

Tiếp tục thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, lưu ý bổ trợ các nội dung theo CT GDPT 2018 để chuẩn bị cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo CT GDPT 2018.

Đối với các trường có tổ chức các lớp song ngữ, tăng cường Tiếng Pháp, tiếp tục thực hiện Chương trình Tiếng Pháp song ngữ ban hành kèm theo Quyết định số 3452/QĐ-BGDĐT ngày 18/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đến hết lớp 9.

Đối với các lớp chưa thực hiện được môn Ngoại ngữ theo lộ trình quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 2 của Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT đến hết lớp 9.

4.1.1.3. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 về tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường theo hướng gắn việc xây dựng và tổ chức thực hiện văn hoá học đường với việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục về học tập và làm theo  tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội; giáo dục quyền con người;  giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia  đình và nhà trường; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù, loà cho học sinh; giáo  dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với biến đổi khí  hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục tăng  cường năng lực số, chuyển đổi số và các nội dung giáo dục lồng ghép phù hợp khác theo quy định.

4.1.1.4. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc CT GDPT 2018. Các cơ sở giáo dục trung học duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm phát triển thể lực toàn diện cho học sinh.

4.1.1.5. Tổ chức dạy học theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, thể chất, kĩ năng sống cho học sinh; tăng cường phụ đạo cho học sinh còn hạn chế về kết quả học tập; tổ chức dạy học các môn học tiếng dân tộc thiểu số khi có đủ điều kiện theo quy định. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật không có điều kiện đến trường dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục.

4.1.1.6. Tăng cường tổ chức các câu lạc bộ.

Đẩy mạnh tổ chức sinh hoạt theo mô hình câu lạc bộ. Hiệu trưởng giao cho các tổ trưởng chuyên môn phối hợp với ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình hoạt động của câu lạc bộ; tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt ngoại khóa thường xuyên có hiệu quả, chất lượng. Khuyến khích tổ chức các hoạt động câu lạc bộ giao lưu liên tổ, liên trường.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, Trường giao phụ trách chuyên môn chỉ đạo các tổ bộ môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo/chuyên đề, tọa đàm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, cơ sở giáo dục, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác; tăng cường phối hợp, huy động, trao đổi giáo viên giữa các trường trong khu vực để sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có.

4.1.2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học.

a) Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học; việc xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm đủ thời gian để học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra, tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Đối với môn Lịch sử, tăng cường khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện, phục dựng lịch sử một cách khoa học, khách quan, chân thực; đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong dạy học Lịch sử.

Đối với môn Ngữ văn, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng dẫn tại Công văn số 365/PGDĐT-THCS ngày 16/8/2022 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông (Triển khai Công văn số 1978/SGDĐT-GDPT ngày 01/8/2022 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông của Sở GD&ĐT).

b) Khuyến khích tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp. Đẩy mạnh công tác giáo dục di sản nhằm bồi dưỡng và nâng cao tình yêu quê hương đất nước, văn hoá của địa phương.

c) Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các cấp theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.

d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh về việc triển khai Đề án dạy - học ngoại ngữ giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; phát triển và nhân rộng mô hình tự học, tự nâng cao trình độ và sử dụng ngoại ngữ; tăng cường xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ. Tiếp tục phát động phong trào giáo viên, học sinh cùng học ngoại ngữ; tích cực tham khảo, áp dụng Bộ sổ tay hướng dẫn xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại đường link: https://drive.google.com/drive/folders/1z8Jb9Gjzet4LNG6Piq- wzBzw9S39_jw_; nghiên cứu, thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GDĐT: Kế hoạch 957/KH-BGDĐT ngày 18/9/2019 của Bộ GDĐT tạo về Kế hoạch tổ chức phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 4536/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 04/10/2019 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn triển khai thực hiện phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ; Công văn số 1439/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 27/4/2020 về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện phong trào học tiếng Anh trong các nhà trường.

4.1.3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá.

a) Thực hiện việc đánh giá học sinh trung học cơ sở theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; đối với CT GDPT 2006, không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT5. Nội dung kiểm tra học kì I tối thiểu đến hết tuần 15 của chương trình môn học, hoàn thành việc kiểm tra trước ngày 07 tháng 01 năm 2024 (không tổ chức kiểm tra vào ngày 24, 25/12 và các ngày lễ); Nội dung kiểm tra học kì II tối thiểu đến hết tuần 14 của chương trình môn học học kì II, hoàn thành việc kiểm tra trước ngày 30 tháng 04 năm 2024 (không tổ chức kiểm tra vào ngày nghỉ lễ). Xây dựng quy trình ra đề chặt chẽ, nghiêm túc, phân công rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng thành viên trong hội đồng ra đề.

b) Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Các nhà trường cần xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra. Các nhà trường cần xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra phục vụ cho đánh giá định kì các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.

Đối với môn Ngữ văn, thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn tại Công văn số 365/PGDĐT-THCS ngày 16/8/2022 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông đối với khối lớp 6,7,8; khuyến khích tổ chức vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn này đối với khối lớp 9.

Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện, ngày tháng, địa điểm, số liệu… một cách máy móc.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Thông báo số 549/TB-SGDĐT ngày 27 tháng 02 năm 2023 của của Giám đốc Sở GDĐT (Khoản a, Mục 2, trong đó việc ra đề kiểm tra chung là yêu cầu bắt buộc).

c) Về việc kiểm tra, đánh giá lại theo quy định Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, học sinh chưa đủ điều kiện lên lớp có quyền được đánh giá lại đối với các môn học chưa đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 14. Trường hợp học sinh không có nguyện vọng được đánh giá lại tất cả các môn học chưa đạt yêu cầu thì nhà trường có thể cho học sinh được lựa chọn số môn học để được đánh giá lại và sử dụng kết quả đánh giá lại để xét lên lớp theo quy định tại  Điều 12 của Thông tư này.

d) Chuẩn bị tốt các điều kiện để sẵn sàng thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo quy định, có quy định và hướng dẫn sử dụng việc kiểm tra, đánh giá trực tuyến khi áp dụng cho các môn học và hoạt động giáo dục, bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của  học sinh.

4.1.4. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng; chuẩn bị cho học sinh lớp 9 tham gia kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT đạt kết quả cao.

a) Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục trung học, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp; tổ chức khảo sát nhu cầu học tập các môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập của học sinh lớp 9 để chủ động chuẩn bị cho học sinh vào học lớp 10; tăng cường tư vấn hướng nghiệp theo định hướng nghề nghiệp cấp trung học phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS và sau THPT thông qua việc triển khai Quyết định số 1882/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2018-2025.

b) Định hướng hiệu quả việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo học các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của học sinh; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh trung học.

c) Trên cơ sở kết quả tham gia kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2023-2024 và các điều kiện thực tế tại nhà trường, địa phương, bộ phận chuyên môn tiến hành xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các lớp cuối cấp nhằm chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024-2024 kết kết quả cao.

4.1.5. Tham gia, tổ chức các kì thi, cuộc thi

Chuẩn bị tốt cho việc tổ chức các kì thi, cuộc thi cấp trường đồng thời tổ chức lựa chọn học sinh tham gia các kì thi, cuộc thi cấp huyện, tỉnh. Trong năm học 2023-2024, dự kiến sẽ tham gia các Hội thi sau:

- Thi học sinh giỏi lớp 9: (tháng 12/2023) các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học và Hóa học.

- Thi học sinh giỏi lớp 6,7, 8 (tháng 4/2024): Lớp 6, 7 gồm 03 môn: Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh; khối lớp 8 gồm 05 môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự nhiên.

- Thi Khoa học kỹ thuật.

- Thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng.

- Thi Tranh biện tiếng Anh.

4.2. Phát triển mạng lưới trường, lớp, nâng cao chất lượng phổ cập, chăm lo công tác xây dựng thư viện đạt chuẩn, kiểm định CLGD, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giáo dục trung học cơ sở

4.2.1. Hoàn thiện, củng cố mạng lưới trường, lớp

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 135/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh về Phát triển giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Hoàn thiện, củng cố mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đồng thời chủ động triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định. Tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

4.2.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở

a) Tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, công nhận  đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định, bảo đảm chính xác, chất  lượng, hiệu quả.

b) Sử dụng thường xuyên, hiệu quả hệ thống thông tin điện tử để quản lí phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và thường xuyên cập nhật, kiểm tra tính xác thự